Sunday, 20 April 2014

「又は」と「若しくは」、「及び」と「並びに」の違い

nguồn: 「又は」と「若しくは」、「及び」と「並びに」の違い
「及び」と「並びに」の使い分けを教えてください

Bình thường thì dùng lẫn nhau cũng không ảnh hưởng gì lắm.
Nhưng trên phương diện luật học thì có sự phân biệt.

「又は」と「若しくは」 có nghĩa là "hoặc là"
「及び」と「並びに」 có nghĩa là " và, cũng như"

「若しくは」 và 「及び」 dùng để nhóm các nhóm nhỏ với nhau, phần lớn là nhóm cùng loại.
「又は」 và 「並びに」 dùng để nhóm các nhóm lớn với nhau, khác loại cũng dc

Ví dụ

Bóng đá 「若しくは」/「及び」 bóng chày 「若しくは」/「及び」 tennis
「又は」 / 「並びに」
 Ngọc Trinh 「若しくは」/「及び」Yến Vi 「若しくは」/「及び」 Maria Ozawa

anh thích cái nào ?

Thursday, 17 April 2014

Hơi một tí là ...

Hôm nay học được từ này khá hay:

ことあるごとに: hơi một tí là ...

Tra từ điển tiếng Nhật thì họ giải thích có nghĩa là: cứ có chuyện gì xảy ra thì lại làm đi làm lại một chuyện.
Thế có phải là "hơi một tí là ... " không nhỉ ? :D

Friday, 11 April 2014

Nghe quen quen, nhìn quen quen

Có đôi khi muốn nói với người bạn là tôi thấy chỗ kia quen quen, chắc là đến 1, 2 lần rồi mà không nghĩ ra phải nói thế nào. 親しい thì có vẻ không chuẩn lắm.

Tra một vòng internet thì phát hiện ra từ 聞き覚えがある. Từ này theo giải thích tiếng Nhật là đã từng nghe thấy rồi. Đây rồi! Thế có nghĩa là: nghe quen quen. Vậy thì có thể có từ 見覚え không nhỉ ? Có! Và cũng có nghĩa là: nhìn quen quen.

Lượn thêm vài vòng nữa, tìm thêm được mấy từ sau:
聞き慣れた音: âm thanh quen thuộc
聞き慣れたパチパチという音: tiếng bôm bốp quen thuộc
見慣れる: quen biết, quen thuộc
見慣れない人:người lạ, người không quen
知り合い: biết nhau(có thể ko quen thân)


Ngoài ra, tìm thêm được từ sau
なじみ客: khách quen

Thế là lại mò ra từ なじむ. Trước đây thì mình biết mỗi từ 慣れる mà thôi.

Ô thế thì  
馴染む va 慣れる khác nhau thế nào ?

Tra từ điển thì còn biết thêm được cả từ 馴れる(nareru) nữa.

慣れる có nghĩa là làm cái gì lâu thì thành quen, ở một nơi nào lâu thì ko còn cảm giác xa lạ.
馴れる có nghĩa là không còn cảm giác xa lạ với ai đó và trở nên có cảm giác thân thiết, hoặc là động vật đã quen với người, mất đi sự cảnh giác tự nhiên.
馴染む: trở nên quen thuộc và thân thiết hoặc hòa nhập, thống nhất với hương vị, phong cách ở/của đâu đó (ví dụ: quen với gia phong, mỹ tục)

Tóm lại, có vẻ như Nazimu là quen ở mức cao hơn Nareru. Tạm dịch: Nazimu = quen thân, Nareru = quen.

Đọc thêm bài blog này của một người Nhật thì có thể khẳng định thêm như sau:
Nareru là quen ở mức không còn thấy lạ lẫm, ko thoải mái.
Nazimu là quen tới mức hòa nhập.

このブログには慣れたか?それとも馴染んだか?:D

Thursday, 10 April 2014

Các câu nói có 考えを

Hôm nay gặp bài tập này
山田さんは頼りにならないと思っていたが、今度の活躍を見てその考えを(   )。           
1)おさめた    2)あらためた    3)うちきった    4)おいだした

1, thì thôi không nói, 2, 3, 4 có nghĩa lần lượt là:
2: thay đổi
3: hủy bỏ, dừng lại
4: nhổ bỏ, nhổ ra, bỏ ra

2, 3, 4 cái nào cũng có vẻ đúng. Nhưng chỉ có 2 đúng!!!! Nazeee ?

Mình đoán là kangae chắc chỉ đi với 1 số động từ nhất định. Google phát!

Google xong thì mình lọc ra được 3 mẫu chính (chỉ thấy hiện ra 3 mẫu này là chính):

考えを改める: 悪事反省して考え方行動などを新たにすること:suy nghĩ lại về điều xấu và làm mới cách nghĩ hoặc hành động

考えをめぐらす: あれこれ想像すること = nghĩ loanh quanh, (nghĩ quẩn? )

考えをまとめる: tổng hợp suy nghĩ (?)

 Tóm lại, 2 là đúng rồi

 

Wednesday, 9 April 2014

「ちなみに」 và 「ところで」 khác nhau ra sao ?

Dưới đây là một đoạn nói chuyện với người bạn già của tôi: 

- フーさんの恋人は、誰ですかAさんですか? 
- じゃなくて ベトナムにいる人です。 
- そうですか。^^ 
- ちなみに今日は遅くなってすみませんね 
- いいえ。無事こられたのでよかったです。 
「ちなみに」は関連する話をするときに使うので、今のような場合は「ところで」のほうが自然です。 
- え、そうですか 同じではないでしょうか 
- 「ちなみに」は「因みに」と書きます。「ちなみに」は「今話している話題に関連して」という意味です。 
- そうですか。勉強になりました。ありがとうございます。

Từ trước đến giờ tôi vẫn nghĩ 2 từ này đều có nghĩa là "nhân tiện", thích dùng từ nào thì dùng. Hóa ra không phải vậy.
Điều tra một vòng internet, tôi có kết quả sau:

 「ちなみに」, viết chữ Hán là 「因みに」, dùng khi nói về một việc hơi khác một chút nhưng có liên quan đến chủ đề đang nói chuyện.
Ví dụ:
 彼は台北の出身です。ちなみに私もです。 (liên kết với Đài Bắc)
ちなみに私は香港です。(liên kết tới nơi xuất thân)
ちなみに彼は英語ができませんよ。(liên kết tới "anh ấy")


 Ở các ví dụ trên, có thể dùng  「ところで」  cũng được, nhưng sắc thái hơi thay đổi một chút. Ngược lại, không thể thay thế  「ところで」  = 「因みに」 được. 「ところで」 dùng để nói đến một việc khác hẳn, chẳng liên quan gì đến việc đang nói cả.
Ví dụ:

彼は台北出身です。 ところで今何時ですか。
không nói :×ちなみに今何時ですか。

遅れてすみません。ところで昼食は何を食べたいですか。
không nói :×ちなみに昼食は何を食べたいですか。


Khó nhỉ? :D So với chó mực, gà đen, ngựa ô, mèo mun, tóc huyền thì cái nào khó hơn ? :D

Tuesday, 8 April 2014

Nói "con bạn có đến không ?" = tiếng Nhật như thế nào ?

Hôm nọ tôi đi chơi với 1 bác người Nhật. Trong lúc đi bác khoe là vợ bác sắp ra thăm. Bác này sống xa gia đình đã hơn 3 năm rồi. Lúc đấy tự nhiên tôi muốn hỏi là "thế con bác có ra cùng không?" mà chẳng biết nói thế nào. Dùng từ 子供 thì không ổn lắm vì con bác cũng lớn rồi. Về nhà, sau một hồi tra cứu, tôi tìm được kết quả sau:

Trẻ em hoặc con còn nhỏ: 子供
Trẻ em còn rất nhỏ: 赤ちゃん
Con cái nói chung: お子さん
Con trai: 息子さん
Con gái: 娘さん

Như trường hợp của tôi trên kia, có lẽ có thể dùng 2 cách:
- お子さんも来ますか。
-息子さん、娘さんも来ますか。

Phân biệt にくい / づらい / がたい

Hôm nay tôi gặp một bài tập về がたい. Nó như sau:

この辞書は、字が小さいので、読み(     )。

Chỉ một đáp án là đúng. Bạn chọn đáp án nào ?
(câu trả lời ở cuối trang)

 にくい / づらい / がたい
Cái nào cũng có nghĩa là: khó làm một việc gì đó. Nhưng cách sử dụng của chúng khác nhau.
Sau một hồi nghiên cứu, tôi tìm được tài liệu sau. Xin được chia sẻ cùng với các bạn.



「~にくい」
「~づらい」
「~がたい」
công thức
động từ thể マス + にくい / づらい / がたい
Ý nghĩa Nếu kết nối với động từ thể hiện ý chí thì có nghĩa là「Làm <cái gì đó> thật khó」. Nếu kết nối với động từ không thể hiện ý chí thì có nghĩa là 「mãi mà không ra như thế」 Chỉ dùng với động từ thể hiện ý chí và có nghĩa là 「làm <cái gì đó> khó lắm đấy」 Về mặt tình cảm thì rất muốn làm nhưng tình trạng là rất khó hoặc không thể nào làm được
Điểm nhấn ① Thể hiện trạng thái khách quan
② Khó khăn khách quan hoặc ở phía đối tượng xảy ra điều kiện khó khăn
③ Mô tả đánh giá chủ quan
①Dùng với trạng thái đau, khổ về tâm hồn hay thể chất
② Do khó khăn về thể chất nên muốn làm mà khó làm được
① Không dùng khi muốn nói 「về mặt năng lực là không thể」
② Độ khó khăn gần như là = không thể.
③ Về mặt tình cảm thì muốn làm nhưng tình trạng là khó khăn
④ Không dùng khi lý do gây khó khăn có tính tình cảm
Mức độ Không muốn làm. Khó khăn hơn bình thường Làm thì khó nhưng không có nghĩa là ko thể Gần như không thể làm
Sử dụng Với những động từ không thể hiện ý chí như là 「手に入る」「見える」「気が付く」「分かる」
 hoặc thể bị động như 「見つかる」「理解される」 thì phần lớn là dùng 「~にくい」. Tuy nhiên cũng có thể dùng với 「~づらい」
例 1)手に入り[ にくい/づらい ]。
例 2)見つかり[ にくい/づらい ]場所。
Chỉ dùng với động từ thể hiện ý chí
Ví dụ:
×分かりがたい→○分からない
Hay dùng với 「信じる」「理解する」「耐える」 「言う」 「動かす」「捨てる」「許す」
Giới hạn Chỉ dùng với ngôi thứ nhất.
例 1)[ ○私/×彼 ]には彼女にそんな話をしにくい/しづらい 。
例 2)[ ○私/×彼 ]には彼女の話は理解しがたい 。

Không phải ngôi thứ nhất thì dùng 「~そうだ」。Nhưng cũng khó áp dụng với 「~がたい」
例 1)彼は彼女にその話を{ しにく/しづら } そうだ。
例 2)彼は彼女の話を理解しがたそうだ 。-> khó nói. Tốt nhất ko nói như thế này.



Ví dụ
「~にくい」
「~づらい」
「~がたい」
1 対戦相手が知り合いなので攻め~
2 まだけがが完治していないので、長い時間は~ × ×
3 この魚は骨が多くて、食べ~ ×
4 まじめな彼女が嘘をついているなんて信じ~
5 平和条約を結ぶ上で領土問題は避け~問題だ。 ×
6 子育てを妻一人に押し付けて、海外研修には~ ×
7 犯行に及んだ動機は確かに理解し~が,家庭環境を考慮すればわからなくも無い。 ×
8 消防士の服の素材は非常に燃え~ × ×
9 この寒さでは降り積もった雪も解け~ だろう。 × ×
10 虫歯が痛くて食べ~ × ×
11 歳のせいか、小さい字が読み~ くなった × ×
12 この録音テープは雑音が入っていて、聞き取り~ ×


Quay lại ví dụ ban đầu, đáp án chính xác là số 3.

Đây là bản PDF cho bạn nào muốn tải về (100% tiếng Nhật): bản PDF .
Tài liệu tham khảo: sách Tiếng Nhật cho người dạy tiếng Nhật