Tuesday, 17 July 2018

Bảng chữ Hiragana cơ bản

Tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản là a, i, u, e, o (đọc là a, i, ư, ê, ô như trong tiếng Việt) và 45 phụ-nguyên âm khác  như là ka, sa, ta, na, ha, ma, ya, ra, wa, v.v...

Bảng dưới đây thể hiện toàn bộ âm tiết Hiragana được phân loại theo phụ âm và nguyên âm. Ngoại trừ một vài âm thanh đặc biệt  được phát âm theo cách riêng (như trong dấu ngoặc đơn), hầu hết các âm thanh trong tiếng Nhật dễ dàng được viết ra bằng 1 nguyên âm hoặc 1 phụ âm + 1 nguyên âm. Ngoài ra còn có một âm thanh được viết bằng 1 phụ âm duy nhất: 「ん」(n).

n w r y m h n t s k

(n)
わ wa ら ra や ya ま ma は ha な na た ta さ sa か ka あ a a
り ri み mi ひ hi に ni ち ti
(chi)
し si
(shi)
き ki い i i
る ru ゆ yu む mu ふ hu
(fu)
ぬ nu つ tu
(tsu)
す su く ku う u u
れ re め me へ  he ね ne て te せ se け ke え e e
を wo
(o)
ろ ro よ yo も mo ほ ho の no と to そ so こ ko お o o


「ん」 là ký tự duy nhất không có nguyên âm. Khi đi kèm ん, âm được đọc như có thêm âm "n" như trong ví dụ bên dưới.
  • き ん  - vàng ( đọc là "kin")
  • お ん な  - người phụ nữ; cô gái (đọc là “on-na”)
  • お ん が く - nhạc (đọc là “on-ga-ku”)
Dưới đây là một số lời khuyên về đọc, viết, nghe, nói cho các ký tự hiragana
  • Đọc: Không phải lo lắng, càng học càng đọc quen.
  • Viết: Nên tập viết mỗi từ khoảng 50-100 lần. Không cần nhiều hơn vì về sau bạn sẽ viết rất thường xuyên. Dưới đây là các tệp PDF hữu ích cho thực hành viết Hiragana. Các bạn download về, in ra rồi thực hành nhé.
  • Nghe: Các bạn có thể vào trang phát âm của đài NHK để nghe chính xác phát âm của các ký tự Hiragana. Ngoài ra nên vào thêm các trang này để tham khảo thêm nhiều giọng đọc khác nhau
    + TokyoWithKid
    + http://www.guidetojapanese.org/audio/basic_sounds.zip
  • Nói: Các bạn có thể vừa nghe vừa nói lại theo bài phát âm của đài NHK. Có thể ghi âm lại giọng mình rồi chỉnh sửa lại cho chính xác. Về cơ bản các bạn cần chú ý các âm sau không có trong tiếng Việt:   shi (âm này có trong tiếng Việt nhưng ít người đọc đúng), tsu (âm này cực khó, các bạn nhớ luyện kỹ nhé), ya, yu, yo (i-a, i-u, i-o đọc ghép thành 1 âm), ra, ri, ru, re, ro ( có 2 cách đọc, giống như la, li, lư, lê, lô hoặc ra, ri, rư, rê, rô nhưng không rung lưỡi nhiều). Ngoài ra, ta, te, to đọc giống như tha, thê, thộ, ti (chi) đọc như chi trong tiếng Việt.

    Chú ý: - do chủ quan lúc ban đầu hay do không được chỉ dẫn đúng từ đầu, rất nhiều bạn nói rất giỏi nhưng phát âm sai. Đặc biệt là các từ tsu, ta, te, to. Các bạn đều phát âm giống như chư, ta, tê, tô. Đúng phải là tsu (ko có âm tương đương trong tiếng Việt), tha, thê, thộ.
    - wo o đọc giống hệt nhau, đều đọc là ô

Thursday, 12 July 2018

Sơ lược tiếng Nhật

Hệ thống chữ viết
Hệ thống chữ viết của Nhật Bản bao gồm ba kiểu chữ chính: Hiragana , Katakana và Kanji .
Hiragana là hệ thống chữ viết được sử dụng để thể hiện từng âm thanh riêng biệt trong tiếng Nhật. Do tính chất ngữ âm của nó, đầu tiên chúng ta sẽ học Hiragana để học cách phát âm tất cả các âm thanh trong tiếng Nhật.
Trong khi Katakana cũng thể hiện âm thanh giống như Hiragana, nó lại chủ yếu được sử dụng để đại diện cho các từ được du nhập từ các ngôn ngữ khác.
Kanji, là các ký tự Trung Quốc cải biến cho phù hợp với tiếng Nhật, được sử dụng rất nhiều trong các văn bản. Câu cú trong tiếng Nhật không cần ký tự trắng hay dấu cách nên cần chữ Kanji để phân biệt các từ. Kanji cũng hữu ích cho việc phân biệt từ đồng âm khác nghĩa, vốn xuất hiện khá thường xuyên do số lượng âm thanh khác nhau trong tiếng Nhật khá hạn chế.

Một số bài viết về hệ thống chữ viết của Nhật cho các bạn tham khảo
1. Vì sao có tới 3 loại chữ viết trong tiếng Nhật?
2. Ba loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.

Cách phát âm


Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu tất cả các ký tự trong bộ chữ Hiragana và cách phát âm chúng. Như chúng ta sẽ thấy, mọi ký tự Hiragana (cũng như Katakana) tương ứng với một âm thanh cụ thể trong tiếng Nhật. Điều này làm cho phát âm trở nên rất dễ dàng vì mỗi chữ cái chỉ có chính xác một cách phát âm. Tuy nhiên, vì có một vài âm thanh khá khó, không có trong tiếng Việt, bạn cần chú ý luyện kỹ. Ngoài ra số lượng âm khác nhau ít cũng sẽ gây khó cho việc học tiếng, bạn cần phải chú ý nhiều hơn đến ngữ điệu để có thể hiểu đúng.
Không giống như tiếng Anh, phát âm dựa trên trọng âm, hay tiếng Việt thì phát âm đều đều, cách phát âm tiếng Nhật lại dựa trên sự thay đổi giữa tông cao và thấp. Ví dụ, một số từ đồng âm dù có ký âm giống nhau, nhưng có thể có các bố trí tông thấp và cao khác nhau dẫn đến âm thanh phát ra sẽ hơi khác nhau. Trở ngại lớn nhất cho việc đạt được phát âm đúng và tự nhiên chính là sai ngữ điệu. Vì vậy, khi bạn nghe tiếng Nhật và bắt đầu bắt chước nói theo, hãy nhớ chú ý đến ngữ điệu để có giọng giống như người bản xứ.